toán hình 10 bài 2 trang 12
Nội dung đề bài
Chúng ta sẽ xem xét đề bài cụ thể trước khi tiếp tục phân tích.
Trong mặt phẳng Oxy cho các điểm A(2;0), B(0;4), C(− 2;0) và D(0;− 4).
1. Tìm phương trình đường thẳng d qua A sao cho d vuông góc với AB.
2. Tìm phương trình đường thẳng d1 qua C sao cho d1 vuông góc với CD.
3. Xác định tâm, bán kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD.
Phân tích đề bài
1. Tìm phương trình đường thẳng d qua A sao cho d vuông góc với AB.
Để tìm đường thẳng d qua A và vuông góc với AB, chúng ta phải tìm vector pháp tuyến (hay vectơ pháp). Ta biết rằng vectơ pháp tuyến có thể được tính bằng tích vector của hai vectơ AB và OA với điều kiện chúng được xoay một góc 90 độ. Vì vậy, ta cần tính vectơ AB và vectơ OA.
AB = (0 – 4) – (2 – 0) = (-2,-4)
OA = (2 – 0) + (0 – 0) = (2, 0)
Sau đó, tích vector của AB và OA cũng được tính bằng công thức:
AB x OA = (-2 x 0) – (-4 x 2) = 8
Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng d là (-4, 2). Vì vậy, phương trình của đường thẳng d có thể được tìm bằng công thức sau:
(-4)(x – 2) + 2(y – 0) = 0
Hay đường thẳng d có phương trình là 4x – 2y – 8 = 0.
2. Tìm phương trình đường thẳng d1 qua C sao cho d1 vuông góc với CD.
Phương pháp để tìm đường thẳng d1 qua C và vuông góc với CD tương tự như phần 1. Chúng ta cần tính toán vectơ CD và vectơ OC trước khi tính vectơ pháp tuyến. Tính chất đối nghịch của vectơ pháp tuyến là -1 phải được bảo vệ. Do đó, nếu vectơ CD và vectơ OC đã được tính toán trùng với vectơ pháp tuyến, ta có thể đảm bảo rằng đường thẳng d1 sẽ là đường thẳng vuông góc với CD.
CD = (0 + 4) – (-2 + 0) = (4, 2)
OC = (-2 – 0) + (0 – 0) = (-2, 0)
Tính tích vector của CD và OC:
CD x OC = (4 x 0) – (2 x (-2)) = 4
Vậy vectơ pháp tuyến của đường thẳng d1 là (2, -4). Và phương trình của d1 có thể được tính bằng công thức:
(2)(x + 2) – 4(y – 0) = 0
Hay phương trình của d1 là 2x – 4y + 8 = 0.
3. Xác định tâm, bán kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD.
Tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD là điểm giao điểm của đường trung tuyến AB và đường trung tuyến CD. Đường trung tuyến AB có tọa độ (1, 2), vì vậy ta cần tìm tọa độ của đường trung tuyến CD.
Để tính toán tọa độ của đường trung tuyến CD, chúng ta cần tìm độ dài của vectơ CD và tính trung điểm của CD. Ta đã tính độ dài của CD trong phần 2, đó là căn bậc hai của 20. Vì vậy trung điểm của CD sẽ có tọa độ là ((0 + 4)/2, (-2 + 0)/2) hay tọa độ là (2, -1).
Vậy tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD sẽ có tọa độ (1, 0.5). Hơn nữa, bán kính của đường tròn ngoại tiếp là khoảng cách giữa tâm và điểm A (2, 0):
R = AB/2 = căn bậc hai của 20/2 = căn bậc hai của 5.
FAQs
1. Tại sao vectơ pháp tuyến đại diện cho hướng của đường thẳng?
Vectơ pháp tuyến đại diện cho hướng của đường thẳng vì nó là vectơ vuông góc với đường thẳng. Tất cả các vectơ vuông góc đều cùng hướng với nhau, do đó tất cả các vectơ pháp tuyến của đường thẳng cũng có cùng hướng.
2. Tại sao ta chọn đường trung tuyến AB và CD để tìm tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD?
Đường trung tuyến của tứ giác ABCD là đoạn thẳng nối trung điểm của đường chéo AC và trung điểm của đường chéo BD. Do đó, đường trung tuyến sẽ chia tứ giác thành hai tam giác cân, và các trung điểm đường chéo nằm trên đường trung tuyến. Tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác là điểm giao điểm của hai đường trung tuyến, vì vậy chúng ta chọn đường trung tuyến AB và CD để tìm tâm của đường tròn.
3. Có phương pháp nào khác để tính bán kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác không?
Có. Một cách khác để tính bán kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác là tính chu vi của tứ giác và diện tích của tứ giác. Bán kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác có thể được tính bằng công thức sau:
R = (a x b x c)/(4 x Diện tích)
Trong đó a, b, c lần lượt là độ dài các cạnh của tứ giác và Diện tích là diện tích của tứ giác.
Từ khoá người dùng hay tìm kiếm: Bài 3 trang 12 SGK Hình học 10, Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, Bài 2 trang 12 SGK Hình học 10, Bài 5 trang 12 SGK Hình học 10, Bài 4 trang 12 SGK Hình học 10, Bài 2 trang 13 SGK Toán 10 tập 2, Bài 6 trang 12 SGK Hình học 10, Giải Toán 10 trang 12 tập 2
Video liên quan đến chủ đề “toán hình 10 bài 2 trang 12”
Giải bài 2 trang 12 SGK Hình học 10
Xem thêm thông tin tại đây: tamsubaubi.com
Hình ảnh liên quan đến chủ đề toán hình 10 bài 2 trang 12
Tìm được 43 hình ảnh liên quan đến toán hình 10 bài 2 trang 12.
Bài 3 trang 12 SGK Hình học 10
I. Định nghĩa đa giác
Đa giác là một hình học được xây dựng từ các cạnh và các đỉnh. Nó được chia thành hai loại: đa giác lồi và đa giác lõm. Đa giác lồi là một đa giác mà tất cả các góc của nó đều nhỏ hơn 180 độ. Đa giác lõm là một đa giác có một hoặc nhiều góc lớn hơn 180 độ.
II. Tính chất của đa giác lồi
Đa giác lồi có bốn tính chất quan trọng:
1. Tất cả các góc trong đa giác lồi đều nhỏ hơn 180 độ.
2. Tổng số các góc trong đa giác lồi là (n-2)180 độ, trong đó n là số lượng các đỉnh trong đa giác.
3. Đa giác lồi không chứa hai cạnh nằm trên cùng một đường thẳng.
4. Khoảng cách từ một điểm bất kỳ trong đa giác đến cạnh gần nhất của đa giác không vượt quá khoảng cách đến cạnh xa nhất của đa giác.
III. Tính diện tích của đa giác lồi
Để tính diện tích của một đa giác lồi, ta có hai phương pháp chính:
1. Phương pháp chia đa giác thành các tam giác: ta chia toàn bộ đa giác thành các tam giác và tính diện tích của từng tam giác bằng công thức diện tích tam giác = 1/2 x đáy x chiều cao. Sau đó, ta tính tổng các diện tích tam giác để có tổng diện tích của đa giác lồi đó.
2. Phương pháp ghép đa giác thành các hình khác: Ta có thể ghép đa giác thành các hình chữ nhật, hình thang, hình bình hành… và tính diện tích của các hình đó. Sau đó, tính tổng các diện tích hình để có tổng diện tích của đa giác lồi.
IV. Câu hỏi thường gặp
1. Khác nhau giữa đa giác lồi và đa giác lõm là gì?
Đa giác lồi là một đa giác mà tất cả các góc của nó đều nhỏ hơn 180 độ. Đa giác lõm là một đa giác có một hoặc nhiều góc lớn hơn 180 độ.
2. Đa giác n-side là gì?
Đa giác n-side là một đa giác có n đỉnh.
3. Diện tích của đa giác lồi được tính bằng cách nào?
Có hai phương pháp để tính diện tích của đa giác lồi: phương pháp chia đa giác thành các tam giác và phương pháp ghép đa giác thành các hình khác.
4. Tổng số các góc trong đa giác lồi là gì?
Tổng số các góc trong đa giác lồi là (n-2)180 độ, trong đó n là số lượng các đỉnh trong đa giác.
5. Điểm đối xứng của một đa giác lồi là gì?
Điểm đối xứng của một đa giác lồi là điểm được xác định bằng cách vẽ tia từ một điểm bất kỳ trong đa giác qua tâm đối xứng của đa giác.
V. Kết luận
Đa giác là một phần quan trọng của hình học và trong bài học này, học sinh đã học được những kiến thức cơ bản về đa giác lồi, tính chất của chúng và cách tính diện tích của đa giác lồi. Học sinh cần làm việc chăm chỉ và luyện tập thường xuyên để có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm này.
Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức
Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức là gì?
Theo đó, Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức là một chủ đề nằm trong phần học về toán học. Nó giúp các học sinh có thể hiểu được về sự liên kết giữa kiến thức toán học với các kiến thức khác trong đời sống. Sự kết nối này giúp cho các học sinh có thể áp dụng kiến thức toán học của mình vào các vấn đề trong cuộc sống thực tế.
Ví dụ, với Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, học sinh có thể hiểu được về sự liên kết giữa biến số, hàm số với nhiều vấn đề trong đời sống như tính toán giá trị của tiền tệ, đo lường khoảng cách giữa các địa điểm, tính diện tích của đất đai, …
Lợi ích của Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức
Khi học Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, học sinh sẽ nhận được rất nhiều lợi ích, đặc biệt là trong cuộc sống thực tế. Đó là:
– Nâng cao kiến thức toán học: Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức giúp cho học sinh có thể nâng cao kiến thức toán học của mình. Họ sẽ được học các khái niệm mới, các công thức, và các phép tính toán. Từ đó, các em sẽ có thể hiểu được sự liên kết của kiến thức toán học với thực tế, và áp dụng chúng vào các vấn đề trong cuộc sống.
– Giúp học sinh phát triển tư duy logic: Tư duy logic là một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống. Khi học Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, học sinh sẽ phải thực hành tư duy logic để giải quyết các bài tập. Điều này giúp các em phát triển tư duy logic của mình, giúp cho họ có thể giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống.
– Học sinh có thể áp dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế: Với Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, học sinh sẽ hiểu được sự liên kết giữa kiến thức toán học và thực tế. Từ đó, các em có thể áp dụng kiến thức của mình vào các vấn đề trong cuộc sống thực tế. Điều này giúp cho các em có thể giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả hơn.
Các câu hỏi thường gặp khi học Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức
1. Vì sao Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức quan trọng?
Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức giúp giúp cho học sinh có thể hiểu được sự liên kết giữa kiến thức toán học với các kiến thức khác trong đời sống. Sự kết nối này giúp cho các học sinh có thể áp dụng kiến thức toán học của mình vào các vấn đề trong cuộc sống thực tế.
2. Các em có thể sử dụng kiến thức này vào đâu?
Với Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, các em có thể áp dụng kiến thức của mình vào các vấn đề trong cuộc sống thực tế như tính toán giá trị của tiền tệ, đo lường khoảng cách giữa các địa điểm, tính diện tích của đất đai,…
3. Các em nên làm gì để nâng cao kiến thức Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức?
Để nâng cao kiến thức Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức, các em cần phải nghiêm túc trong học tập và chấp nhận thực hiện các bài tập, đặc biệt là các bài tập liên quan đến thực tế, và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Kết luận
Toán 10 tập 2 trang 12 kết nối tri thức là chủ đề quan trọng trong giáo dục tiểu học. Nó giúp cho học sinh có thể hiểu được sự liên kết của kiến thức toán học và tri thức trong đời sống. Sự kết nối này giúp cho các học sinh có thể áp dụng kiến thức toán học của mình vào các vấn đề trong cuộc sống thực tế. Vì vậy, học sinh cần phải nghiêm túc trong học tập để nắm được kiến thức toán học và áp dụng chúng hiệu quả vào thành công trong cuộc sống.
Tham khảo thêm thông tin về chủ đề toán hình 10 bài 2 trang 12 tại đây.
- Bài 2 trang 12 SGK Hình học 10 – Loigiaihay.com
- Bài 2 trang 12 SGK Hình học 10 – Môn Toán – Tìm đáp án
- Giải bài 2 trang 12 – SGK Hình học lớp 10
- Bài 2 trang 12 SGK Hình học 10 | SGK Toán lớp 10
- Giải Toán 10: Bài 2 trang 12 SGK Hình học 10 – Toploigiai
- Bài 2 trang 12 sgk hình học lớp 10: Bài 2. Tổng và hiệu của …
- Giải bài 1,2,3,4,5, 6,7,8,9, 10 trang 12 hình 10: Tổng và hiệu …
- Giải bài tập SGK toán 10 Phần Hình Học-Bài 2: Tổng và hiệu …
Đọc thêm nhiều bài viết liên quan tại đây: 339 bài viết mới cập nhật
Vậy là bạn đã xem xong bài viết chủ đề toán hình 10 bài 2 trang 12. Nếu có câu hỏi gì vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhé. Chân thành cảm ơn.
Nguồn bài viết: Top 38 toán hình 10 bài 2 trang 12